áo trắng
Chương trình Bác Sĩ Vui Vẻ
Trang chủ Lớp 2 Đề thi học sinh giỏi: Toán, tiếng Việt lớp 2 – Có đáp án mới nhất

Đề thi học sinh giỏi: Toán, tiếng Việt lớp 2 – Có đáp án mới nhất

Hiện nay,  toán học và tiếng Việt là một trong những môn học được chú trọng hàng đầu, đặc biệt là đối với học sinh lớp 2. Vậy ngay sau đây, Bài viết này sẽ cung cấp đề thi học sinh giỏi môn  Toán và môn Tiếng Việt có đáp án. Hãy cùng tìm hiểu.

Đề thi học sinh giỏi: Toán, tiếng Việt lớp 2 - Có đáp án mới nhất

1. Đề thi học sinh giỏi môn  Toán lớp 2 – có đáp án

Phần I: Trắc nghiệm (10 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

Câu 1: Tìm một số biết rằng lấy 35 cộng với số đó thì có kết quả bằng 35 trừ đi số đó.

A. 0

B. 35

C. 70

D . 1

=> A. 0

Câu 2: Số bé nhất có 3 chữ số khác nhau là:

A. 100

B. 101

C. 102

D. 111

=> C. 102

Câu 3: Cho dãy số : 7; 11; 15; 19; ….số tiếp theo điền vào chỗ chấm là:

A. 22

B. 23

C. 33

D. 34

=> B. 23

Câu 4: Số lớn nhất có ba chữ số là:

A. 998

B. 999

C. 978

D. 987

=> B. 999

Câu 5: 81 – x = 28 . x có giá trị bằng bao nhiêu?

A. 53

B. 89

C. 98

D. 43

=> A. 53

Câu 6: 7 giờ tối còn gọi là:

A. 17 giờ

B. 21 giờ

C. 19 giờ

D. 15 giờ

=> C. 19 giờ

Câu 7: 5m 5dm = ….. Số điền vào chỗ chấm là:

A. 55m

B. 505 m

C. 55 dm

D.10 dm

=> C. 55 dm

Câu 8: Nếu thứ 6 tuần này là 26 .Thì thứ 5 tuần trước là:

A. 17

B. 18

C. 19

D. 20

=> B. 18

Câu 9: Hình vuông ABCD có cạnh AB = 5 cm .Chu vi hình vuông là:

A. 15 cm

B . 20 cm

C. 25 cm

D. 30 cm

=> B. 20 cm

Câu 10: 17 + 15 – 10 = ….. Số điền vào chỗ chấm là:

A. 32

B. 22

C. 30

D. 12

=> B. 22

II. Phần tự luận: (10 điểm)

Câu 1: (1 điểm) Trên bảng con có ghi phép tính: 6 + 8 + 6

Lan cầm bảng tính nhẩm được kết quả là 20. Huệ cầm bảng tính nhẩm lại được kết quả là 26. Hỏi ai tính đúng?

=> Lời giải:

Cả hai bạn đều tính đúng.

Kết quả khác nhau do cầm bảng ngược nhau: 6 +8 + 6 = 20 (cầm xuôi)

9 + 8 + 9 = 26 (cầm ngược lại)

Câu 2: (3 điểm)

Hiện nay bố Hà 45 tuổi, còn ông nội Hà 72 tuổi. Em hãy tính xem khi tuổi của ông nội Hà bằng tuổi bố Hà hiện nay thì hồi đó bố Hà bao nhiêu tuổi?

 

=> Lời giải:

 

Ông hơn bố số tuổi là: (0,5 điểm)

72 – 45 = 27 (tuổi) (0,5 điểm)

Khi ông bằng tuổi bố hiện nay thì tuổi của bố là: (0,5 điểm)

45 – 27 = 18 (tuổi) (1 điểm)

Đáp số: 18 tuổi (0,5 điểm)

Câu 3: (4 điểm)

Mai có 28 bông hoa, Mai cho Hoà 8 bông hoa, Hoà lại cho Hồng 5 bông hoa. Lúc này ba bạn đều có số bông hoa bằng nhau. Hỏi lúc đầu Hoà và Hồng mỗi bạn có bao nhiêu bông hoa?

=> Lời giải:

Số bông hoa còn lại của Mai hay số bông hoa mỗi bạn có lúc sau là: 28 – 8 = 20 (bông)

Lúc đầu Hồng có số bông hoa là: 20 – 5 = 15 ( bông)

 

Hoà được thêm 8 bông rồi lại cho đi 5 bông, như vậy Hoà được thêm số bông hoa là: 8 – 5 = 3 (bông)

 

Lúc đầu Hoà có số bông hoa là: 20 – 3 = 17 (bông)

Đáp số: Hồng: 15 bông; Hoà: 17 bông

Câu 4: (2 điểm) Tìm X.

1. X + X x 5 = 24

2. X + 5 – 17 = 35

=> Lời giải:

1. X + X x 5 = 24 

X x 6 = 24

X = 24 : 6

X = 4

2. X + 5 – 17 = 35

X + 5 = 35 + 17

X = 52 – 5

X = 47

Xem thêm >> Toán lớp 3: Đề thi học sinh giỏi có đáp án đầy đủ.

2. Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 2 – có đáp án

Phần I: Trắc nghiệm (10 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

 

Câu 1: Trong các từ: xắp xếp; xếp hàng; sáng sủa; xôn xao. Từ viết sai chính tả là:

 

A. Xắp xếp

B. Xếp hàng

C. Sáng sủa

D. Xôn xao

=> A. Xắp xếp

Câu 2: Bộ phận in đậm trong câu: “Bác Hồ tập chạy ở bờ suối” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Làm gì?

B. Như thế nào?

C. Là gì?

D. ở đâu?

=> A. Làm gì?

Câu 3: Từ chỉ đặc điểm của sự vật trong câu: “Trong vườn, hoa mướp nở vàng tươi” là:

A. Hoa mướp

B. Nở

C. Vàng tươi

D. Trong vườn

=> C. Vàng tươi

Câu .4 Hót như……

Tên loài chim điền vào chỗ trống thích hợp là:

A. Vẹt

B. Khướu

C. Cắt

D. Sáo

=> B. Khướu

Câu .5 Từ nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ là:

A. Kính yêu

B. Kính cận

C. Kính râm

=> A. Kính yêu

Câu 6: Từ nào là từ chỉ hoạt động của sự vật trong câu sau: “Hoạ Mi hót rất hay.”

A. Hoạ Mi

B. Hót

C. Rất

D. Hay

=> B. Hót

Câu 7: Từ trái nghĩa với từ chăm chỉ là từ:

A. Siêng năng

B. Lười biếng

C. Thông minh

D. Đoàn kết

=> B. Lười biếng

Câu 8: Bộ phận trả lời cho câu hỏi ở đâu? trong câu: “Hai bên bờ sông, hoa phượng vĩ nở đỏ rực.” Là:

A. Hai bên bờ sông

B. Hoa phượng

C. Nở

D. Đỏ rực

=> A. Hai bên bờ sông

Câu 9: Cáo …..

Từ chỉ đặc điểm của con vật điền thích hợp vào chỗ trống là:

A. Hiền lành

B. Tinh ranh

C. Nhút nhát

D. Nhanh nhẹn

=> B. Tinh ranh

Câu 10: Em hiểu câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách” là thế nào?

A. Giúp đỡ nhau

B. Đoàn kết

C. Đùm bọc

D. Đùm bọc ,cưu mang, giúp đỡ nhau lúc khó khăn hoạn nạn

=> D. Đùm bọc, cưu mang, giúp đỡ nhau lúc khó khăn hoạn nạn

II. Phần tự luận: (10 điểm)

Câu 1: Gạch dưới các  chữ viết sai chính tả ch hay tr và viết lại cho đúng vào chỗ trống ở dưới:

Trưa đến chưa mà trời đã nắng trang trang.

=> Lời giải: Chưa đến trưa mà trời đã nắng chang chang

Câu 2: Trong bài : “Ngày hôm qua đâu rồi?” (Tiếng Việt 2, tập 1) của nhà thơ Bế Kiến Quốc có đoạn:

Ngày hôm qua ở lại

Trong vở hồng của con

Con học hành chăm chỉ

Là ngày qua vẫn còn…

Qua đoạn thơ trên, tác giả muốn nói với em điều gì đẹp đẽ và có ý nghĩa trong cuộc sống?

=> Lời giải: Trong tác phẩm thơ trên, Bế Kiến Quốc, với lời thơ tươi sáng và tràn đầy cảm xúc, mong muốn gửi gắm cho em một thông điệp đầy ý nghĩa: Sự cống hiến và đam mê trong việc học tập của em sẽ trở thành niềm tự hào trong cuốn vở hồng tươi của em, nơi lưu giữ những kết quả xuất sắc, được ghi lại bởi những điểm 10 đầy tự hào. Quả thực, đó chính là thành quả em đạt được nhờ sự cống hiến không ngừng nghỉ và hấp thụ kiến thức không mệt mỏi trong ngày cũng như đêm. Do đó, ngày hôm qua, mặc dù đã trôi qua, nhưng nó sẽ mãi mãi được khắc sâu trong tâm trí em khi những kiến thức đáng kính từ ngày hôm qua vẫn tiếp tục tích luỹ và tỏa sáng trong tương lai.

 

Câu 3: Xếp các từ sau thành 2 nhóm:

 

Giản dị, sáng ngời, tài giỏi, bạc phơ, cao cao, sáng suốt, lỗi lạc, hiền từ.

– Nhóm 1: Từ chỉ đặc điểm hình dáng của Bác Hồ: sáng ngời, bạc phơ, cao cao

– Nhóm 2: Từ chỉ tính nết phẩm chất của Bác Hồ: Giản dị, tài giỏi, sáng suốt, lỗi lạc, hiền từ

Câu 4: “Gia đình là tổ ấm của em” Hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 5 – 6 câu kể về một buổi sum họp trong gia đình em.

=> Lời giải: 

Hàng tuần, vào tối thứ bảy, gia đình em lại hội tụ với niềm vui và sự ấm áp không thể tả bằng lời. Bữa tối thứ bảy trở thành một dịp đặc biệt, khi chúng ta được quây quần bên nhau, quên đi mệt nhọc của một tuần làm việc căng thẳng. Mọi khoảnh khắc trở nên đáng yêu với tiếng cười phơi phới lan tỏa trong không gian. Mẹ, hạnh phúc và hào hứng, dành thời gian chuẩn bị những món ăn ngon lành như nem, chả thịt… Bằng đôi bàn tay tài hoa, mẹ chăm sóc bữa cơm của gia đình nhỏ thân yêu. Còn bố, say mê với những chậu cảnh, em giúp bố tỉa cành và chăm sóc cây. Dưới bàn tay khéo léo của bố, những bông hoa tươi thắm nở rộ, tạo nên một cảnh quan tuyệt đẹp. Trong khi đó, em gái nhỏ, tinh nghịch và tình cảm, ấp úng bên mẹ, tò mò ngắm nhìn những món ngon mà mẹ nấu. Không gian tràn đầy tiếng cười và niềm vui, tạo nên một bức tranh hạnh phúc đậm đà. Khi bữa cơm đã chín, cả gia đình cùng nhau ngồi lại, tươi cười hạnh phúc. Không ai chờ đợi ai, mọi người cùng nhau thưởng thức những món ngon và chia sẻ những câu chuyện vui vẻ. Buổi sum họp gia đình vào tối thứ bảy trở thành khoảnh khắc thật ấm áp, nơi mọi yêu thương được trao tràn đầy.

 

Nguồn: luatminhkhue.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BRIGHT STAR
Điện thoại/Fax: 028.62966189
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Đoàn Lê Khang
Địa chỉ: 4/6b Văn Chung, Phường 13, Q.Tân Bình, TP.HCM
LIÊN HỆ
Hotline: 0908 942 789
Email: brightstar24h@gmail.com